Popular Posts

What’s Hot

DU HỌC MỸ: TÌM HIỂU HỆ THỐNG GIÁO DỤC MỸ ( PHẦN 1 )

DU HỌC MỸ: TÌM HIỂU HỆ THỐNG GIÁO DỤC MỸ


Đặc điểm chung:
  • Giáo dục Mỹ chủ yếu là nền giáo dục công, do chính quyền liên bang, tiểu bang, địa phương ở Mỹ điều hành và cung cấp tài chính. Việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc.
  • Một phần của giáo dục bắt buộc được thực hiện thông qua nền giáo dục công. Giáo dục công có tính chất phổ cập ở cấp tiểu học và trung học. Ở các cấp học này hội đồng học khu gồm những thành viên được bầu chọn thông qua bầu cử ở địa phương đề ra chương trình học, mức độ hỗ trợ tài chính và những chính sách khác.
  • Các học khu có nhân sự và ngân sách độc lập thường tách biệt khỏi các cơ cấu có thẩm quyền khác ở địa phương. Chính quyền các tiểu bang thường quyết định các tiêu chuẩn giáo dục và thi cử.
  • Độ tuổi bắt buộc đi học thay đổi tùy theo tiểu bang, độ tuổi bất đầu ở khoảng từ 5-8 tuổi và độ tuổi có thể nghỉ học ở khoảng từ 14-18 tuổi. Càng ngày càng có nhiều tiểu bang yêu cầu thanh niên phải đủ 18 tuổi.
Những nét nổi bật của hệ thống giáo dục tại Mỹ:
  • Hệ thống giáo dục ở Mỹ là sự tổng hợp của các trường Đại học nổi tiếng thế giới trong đó các chương trình học đều đạt đỉnh cao cùng với sự hiện đại, phong phú, đa dạng nhất trên thế giới.
  • Sinh viên quốc tế du học ở Mỹ có thể chọn bất kỳ một ngành yêu thích để học. Bất cứ môn học chuyên ngành nào cũng đều đạt chất lượng quốc tế. Giáo dục ở Mỹ có một đặc trưng tiêu biểu là số lượng sinh viên nước ngoài rất lớn.
  • Hầu như tất cả các lớp học, trường học số lượng sinh viên quốc tế chiếm hơn một nửa. Môi trường sinh viên quốc tế cũng rất phong phú về văn hóa, ngôn ngữ, con người. Không ở đâu bạn thấy được số lượng tri thức nước ngoài lớn như ở Mỹ.
  • Năm học thường khai giảng từ tháng 9 đến tháng 6 với 2 tháng nghỉ hè. Một năm có 3 học kỳ.
Những cơ quan kiểm định chất lượng
  • Các đơn vị đào tạo sẽ được kiểm tra về mọi mặt để xác nhận sự hoạt động của nó là có giá trị, cho ra những văn bằng có chất lượng.
  • Ở Mỹ có 2 cơ quan công nhận (accrediting agencies) các tổ chức kiểm định là:  Bộ Giáo dục Liên bang (USDE – U.S Department Education) và Hội đồng kiểm định Giáo dục Đại học Mỹ (CHEA – Council for Higher Education Accreditation), trong đó USDE là cơ quan nhà nước và CHEA là cơ quan độc lập được các trường và các tổ chức kiểm định thừa nhận. Như vậy, hai cơ quan này không trực tiếp kiểm định các trường mà các trường kiểm định thông qua các tổ chức kiểm định.
  • Uy tín nhất là 8 tổ chức kiểm định ở 6 vùng địa lý như: vùng Đông Bắc, vùng Phía Nam, vùng phía Tây; rồi đến 11 tổ chức cấp quốc gia như Hội đồng (HĐ) kiểm định giáo dục và đào tạo từ xa, HĐ kiểm định các trường CĐ và trung học dạy nghề; 66 tổ chức chuyên môn nghề nghiệp như: HĐ kiểm định về điều dưỡng ĐH, HĐ kiểm định về đào tạo giáo viên, Ủy ban Kiểm định nha khoa Mỹ.
  • Các tổ chức này được USDE hoặc CHE hay cả 2 cơ quan này đồng công nhận. Cấp tiểu bang không ủy quyền hay cấp phép cho các tổ chức kiểm định. Tính đến thời điểm này, cả USDE và CHE đều có cơ sở dữ liệu về các trường sau bậc trung học được kiểm định, với khoảng 7.700 trường và 18.700 chương trình đào tạo. Có những trường được cả 2 cơ quan này công nhận.
Chương trình đào tạo
Chương trình tiểu học (tuổi từ 5 đến 10)
  • Học 6 năm
  • Nhập học từ 5 tuổi
  • Mỗi năm tương đương với mỗi lớp
Chương trình Trung học cơ sở (tuổi từ 11 đến 13)
  • Học từ 2 đến 3 năm tùy vào hệ thống từng trường
  • Trường chuyển cấp
  • Lớp 7 đến lớp 9: chương trình chủ yếu tập trung vào những môn học như: Anh văn, văn học, Toán và Khoa học.
Chương trình Trung học Phổ thông (tuổi từ 14 đến 17)
  • Học 4 năm
  • Học và thi SAT, đó là điều kiện để vào hầu hết các trường Đại học
  • Lấy bằng THPT Mỹ
  • Từ 14 tuổi đến 17: học 4 năm trung học: chương trình học chuyên sâu và kỹ hơn các môn học. Tại thời điểm này học sinh có thể chọn các môn khác nhau theo khả năng. SAT là kỳ thi bắt buộc vào cuối cấp để vào các trường Đại học. Tuy nhiên, sinh viên Quốc tế chỉ cần nâng cao kỹ năng Anh văn tương đối với điểm TOEFL là có thể xin nhập học.
Chương trình Cao đẳng-Đại học (từ 18 tuổi trở lên)
  • Học từ 2 – 4 năm
  • 2-3 học kỳ/ năm học
Cao đẳng Cộng đồng (Community College)
Học 2 năm có tính chất hướng nghiệp, chủ yếu tập trung vào các môn dạy nghề, tuy nhiên hiện nay có một số trường cũng đưa vào giảng dạy các môn học thuộc lĩnh vực hoa học xã hội hay nghệ thuật. Các trường này đa số là các trường nhỏ với chi phí học tập không cao, chỉ dùng để đào tạo nhân lực cho một địa phương nhất định hoặc là thành viên trực thuộc một trường đại học. Sinh viên sau khi hoàn tất 2 năm học tại community college có thể chuyển tiếp lên các trường college hay university để lấy bằng cử nhân (baccalaureate degree)
Liberal Arts College còn được gọi là trường đại học 4 năm là các trường có chương trình kết hợp của giáo dục đại cương (core curriculum), bao gồm các môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn, nghệ thuật và giáo dục tiền chuyên môn (pre-professional). Mục tiêu của các khóa học đại cương là phát triển cho sinh viên những kĩ năng có thể áp dụng vào những ngành nghề khác nhau, gọi là transferable skills. Sinh viên thường mất 1 đến 2 năm cho các khóa học đại cương trước khi bước vào học các môn thuộc chuyên ngành chính (major). Các trường Liberal Arts có ưu điểm là cung cấp cho học sinh một nền giáo dục toàn diện, giáo sư và ban lãnh đạo trường cũng có khả năng quan tâm tới từng sinh viên hơn do số lượng học sinh ít, tuy nhiên các trường này không có được cơ sở vật chất tốt như các trường university và cũng không cung cấp nhiều môn học bằng.
University
University hay đại học tổng hợp được hình thành từ một nhóm các trường nhỏ hơn. Các trường này vừa có chương trình cử nhân (under-graduate) và chương trình sau đại học (graduate). Các trường đại học thường chú trọng việc nghiên cứu và giảng dạy sau đại học hơn là các chương trình cử nhân. Cá biệt có một số trường đại học nghiên cứu có uy tín được gọi là "viện" (institute) như viện công nghệ Massachusetts (MIT). Các trường university cung cấp chương trình đạo tạo ở các chuyên ngành công nghệ, tuy nhiên một số ngành khác như y khoa, luật chỉ được giảng dạy ở cấp sau đại học.
  • Đại học Công lập: thường là các trường thuộc về tiểu bang thành phố hay trường Đại học cộng đồng. Những trường này dành ưu tiên về tài chính cho sinh viên cư ngụ trong phạm vi thành phố hay tiểu bang trực thuộc. Sinh viên trong vùng sẽ trả học phí nhẹ hơn sinh viên ở các bang khác, sinh viên quốc tế.
  • Đại học tư thục: được tổ chức giống các trường đại học khác nhưng học phí sẽ cao hơn các trường đại học Công. Thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Một số trường đại học tư thục là những trường danh tiếng : Harvard, Princeton, Yale hay Stanford.
Chương trình hướng nghiệp tư:
Đào tạo học viên đi làm những ngành nghề hoặc muốn đổi việc làm nhưng cần phải huấn luyện thêm những kiến thức chuyên môn của nghề mới.
Nguồn Cafe hướng nghiệp